Hồ sơ lâm sản là gì
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT quy định về quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/01/2019.
Bảng kê lâm sản do chủ lâm sản lập sau khai thác; khi mua bán, vận chuyển, xuất lâm sản trong cùng một lần và trên một phương tiện vận chuyển. Chủ lâm sản chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai và nguồn gốc lâm sản hợp pháp tại bảng kê lâm sản.
Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT có 04 mẫu bảng kê lâm sản, dùng để kê cho các loại lâm sản khác nhau (Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 chỉ có 01 mẫu bảng kê lâm sản chung cho các loại lâm sản); trong đó, quy định chi tiết các nội dung thông tin về nguồn gốc lâm sản, tên gỗ, kích thước; số hiệu, nhãn đánh dấu (nếu có), để thuận tiện trong việc kiểm tra, truy xuất nguồn gốc lâm sản.
04 mẫu bảng kê lâm sản được ban hành
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Các biểu mẫu | Nội dung |
Mẫu số 01 | Bảng kê lâm sản (áp dụng đối với gỗ tròn, gỗ xẻ) |
Mẫu số 02 | Bảng kê lâm sản (áp dụng đối với sản phẩm gỗ) |
Mẫu số 03 | Bảng kê lâm sản (áp dụng đối với thực vật rừng ngoài gỗ, dẫn xuất của chúng) |
Mẫu số 04 | Bảng kê lâm sản (áp dụng đối với động vật rừng, bộ phận, dẫn xuất của chúng) |
Mẫu số 05 | Biên bản kiểm tra lâm sản |
Mẫu số 06 | Sổ theo dõi xác nhận bảng kê lâm sản |
Mẫu số 07 | Báo cáo địa danh, diện tích, khối lượng lâm sản dự kiến khai thác |
Mẫu số 08 | Phương án khai thác, tận dụng/tận thu |
Mẫu số 09 | Phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên |
Mẫu số 10 | Biên bản thẩm định khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên |
Mẫu số 11 | Sổ theo dõi nhập, xuất lâm sản |
Mẫu số 12 | Sổ theo dõi đánh dấu mẫu vật |
Mẫu số 13 | Biên bản kiểm tra khai thác lâm sản |
Chuẩn bị hồ sơ lâm sản trước khi xuất khẩu
Đối tượng phải thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản
Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT quy định chỉ xác nhận bảng kê lâm sản đối với 03 đối tượng, được nêu cụ thể tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3, Điều 6 và trường hợp các đối tượng này khi vận chuyển nội bộ ra ngoài tỉnh. Ngoài các đối tượng và trường hợp nêu trên, cơ quan Kiểm lâm sở tại, không thực hiện xác nhận bảng kê lâm sản.
1. Gỗ khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
2. Thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Phụ lục CITES khai thác từ rừng tự nhiên trong nước chưa chế biến.
3. Động vật rừng và bộ phận, dẫn xuất của động vật rừng có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên hoặc gây nuôi trong nước; động vật rừng, sản phẩm của động vật rừng nhập khẩu thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
4. Trường hợp lâm sản quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này khi vận chuyển nội bộ trong tỉnh, bảng kê lâm sản không cần xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
So với văn bản cũ (Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 và Thông tư số 40/2015/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2015), Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT không quy định thẩm quyền xác nhận bảng kê lâm sản của Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ và UBND cấp xã.
Trình tự, thủ tục khai thác rừng
Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT chỉ quy định trình tự, thủ tục khai thác gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ và động vật rừng thông thường. Không quy định khai thác chính gỗ rừng tự nhiên, bỏ quy định khai thác gỗ phục vụ nhu cầu thiết yếu tại chỗ. Các quy định về đối tượng, điều kiện, phương thức khai thác lâm sản trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, được quy định cụ thể tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
Khai thác tận dụng gỗ, tận thu gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên
Trước khi khai thác tận dụng gỗ, tận thu gỗ loài thực vật thông thường từ rừng tự nhiên, chủ rừng hoặc tổ chức, cá nhân khai thác, lập hồ sơ khai thác theo quy định và gửi đến Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh nơi khai thác đối với chủ rừng là tổ chức hoặc đến cơ quan Kiểm lâm sở tại đối với chủ rừng là cá nhân để tổng hợp, kiểm tra trong quá trình khai thác. Sau khai thác, chủ lâm sản lập và trình cơ quan Kiểm lâm sở tại xác nhận bảng kê lâm sản.
Khai thác rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
Đối với khai thác gỗ rừng trồng, gỗ vườn và cây trồng phân tán thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, bao gồm cả gỗ được trồng theo các chính sách, dự án hỗ trợ của Nhà nước; thực vật rừng ngoài gỗ và dẫn xuất của thực vật rừng. Chủ rừng tự quyết định việc khai thác. Sau khai thác, chủ lâm sản lập bảng kê lâm sản. Không quy định xác nhận bảng kê lâm sản đối với gỗ rừng trồng loài thông thường.
Vì sao cần cung cấp hồ sơ lâm sản cho mặt hàng dăm gỗ xuất khẩu – việc này sẽ mất rất nhiều thời gian chờ thông quan hàng hóa và tồn tại rất nhiều bất cập trong triển khai thực tế vì phần lớn nguyên liệu mua vào là từ hộ dân gia đình.
Hồ sơ lâm sản được hiểu thế nào là đúng
Hồ sơ lâm sản được hiểu là giấy tờ đáp ứng quy định theo khoản 1 Điều 9 và khoản 1 hoặc 4 Điều 17 Mục II Chương II Thông tư số 01/2012/TT-BNNPTNT ngày 04/01/2012 của Bộ NNPTNT và khoản 5 Điều 1 của Thông tư 42/2012/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2012 hướng dẫn bổ sung một số điều của Thông tư 01/2012/TT-BNNPTNT
DN sẽ cung cấp hồ sơ lâm sản một trong hai trường hợp sau
Hồ sơ lâm sản chưa qua chế biến (DN mua gỗ tròn)
Điều 12. Lâm sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ rừng tự nhiên trong nước
1. Hồ sơ lâm sản của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
2. Hồ sơ lâm sản của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Điều 13. Lâm sản chưa qua chế biến có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán
1. Hồ sơ lâm sản có nguồn gốc khai thác từ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định của Bộ Tài chính và bảng kê lâm sản.
2. Hồ sơ lâm sản do cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản”.
Hồ sơ lâm sản sau chế biến (DN mua dăm gỗ của DN khác để xuất khẩu)
Điều 17. Lâm sản sau chế biến
1. Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ rừng tự nhiên trong nước của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản có xác nhận của cơ quan kiểm lâm sở tại.
4. Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán.
a) Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán của tổ chức xuất ra gồm: hóa đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính, kèm theo bảng kê lâm sản.
b) Hồ sơ lâm sản sau chế biến từ gỗ rừng trồng tập trung, vườn nhà, trang trại, cây trồng phân tán của cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân xuất ra: bảng kê lâm sản.
Tư vấn thủ tục chuẩn bị hồ sơ lâm sản
Liên hệ hỗ trợ và tư vấn dịch vụ miễn phí
Zship là một đơn vị cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực logistics và cũng là một trang blog chuyên chia sẻ kiến thức về xuất nhập khẩu. Từ góc độ của người dùng, Zship có thể được xem như một blog cung cấp thông tin chuyên sâu về logistics. Trang web này chứa đựng nhiều bài viết phong phú về các chủ đề như hải quan, vận chuyển hàng hóa, quản lý kho bãi, và nhiều khía cạnh khác liên quan đến logistics.
Không chỉ đơn thuần cung cấp thông tin, Zship còn mang đến những lời khuyên thực tế và kinh nghiệm quý báu, giúp người đọc cải thiện kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực này. Do đó, nếu bạn đang tìm kiếm một nguồn thông tin tin cậy về logistics, Zship chính là điểm khởi đầu lý tưởng cho hành trình khám phá của bạn.
- Head Office : Zship Logistics
- Địa chỉ : Hà Nội
- Hotline tư vấn : 09.2121.1123 (Zalo/Viber/Telegram)
- Email liên hệ : info@zship.vn
Các dịch vụ đang được chúng tôi cung cấp và hỗ trợ khách hàng:
- Dịch vụ order và mua hộ hàng hóa quốc tế
- Dịch vụ xin giấy phép quá cảnh (siêu tốc 24h) : Lào, Cam, Trung Quốc.
- Báo giá Vận tải quốc tế hàng lẻ và container
- Dịch vụ khai báo hải quan
- Cho thuê kho bãi và vận hành phân phối
- Dịch vụ tư vấn và ủy thác xuất nhập khẩu: dành cho người mới